Hàng hóa TG sáng 27/8: Đồng loạt tăng giá

27/08/2014  

(VINANET) – Phiên giao dịch 26/8 trên thị trường thế giới, giá dầu, vàng và cà phê trên thị trường thế giới đều tăng do các nguyên nhân khác nhau.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng nhẹ trước số đồn đoán nguồn cung dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Mỹ giảm trong tuần trước.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10 trên sàn Nymex tăng 51 cent (+0,6%) lên 93,86 USD/thùng, sau khi hôm thứ 2 (25/8) giảm xuống mức thấp nhất kể từ 14/1. Trong khi đó, giá dầu Brent tháng 10 trên sàn ICE giảm 15 cent (-0,2%) xuống 102,5 USD/thùng.

 

Thị trường đang theo dõi liệu Arab Saudi có kế hoạch giảm sản lượng để đẩy giá lên hay không.

 

Giới đầu cơ đã giảm đặt cược vào giá dầu tăng từ tháng 6 do lo ngại rằng bạo lực leo thang tại Iraq sẽ đe dọa sản lượng dầu thô của nước này khiến giá dầu tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng. Quỹ phòng hộ, quỹ lương lưu cũng giảm tỷ lệ đặt cược vào giá tăng trên sàn Nymex xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4/2013 trong tuần kết thúc vào 19/8, theo số liệu của Ủy ban

 

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết, giới thương nhân vẫn lo ngại về nguồn cung toàn cầu.

 

Giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 1,34 cent (+0,5%) lên 2,7631 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 0,73 cent (+0,3%) lên 2,8442 USD/gallon.

 

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng mạnh do căng thẳng leo thang giữa biên giới Nga-Ukraine, làm tăng nhu cầu tài sản trú ẩn của vàng.

 

Giá vàng giao ngay tại New York tăng nhẹ 0,1 USD lên 1.285,30 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn COMEX New York tăng 6,3 USD (+0,5%) lên 1.285,2 USD/ounce, ghi nhận mức tăng mạnh nhất kể từ 6/8 với khối lượng giao dịch thấp hơn 21% so với mức trung bình 100 ngày.
Thị trường vàng tiếp tục theo dõi diễn biến của USD. Đồng bạc xanh tăng giá đang gây sức ép lên hàng hóa giao dịch bằng USD, khiến chúng trở nên đắt đỏ hơn so với việc nắm giữ các đồng tiền khác.

Năm nay, giá vàng đã tăng 6,9% do bạo lực theo thang tại dải Gaza, Iraq và Đông Âu cùng với những dấu hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại. Xung đột giữa chính phủ Ukraine và phiến quân ly khai thân Nga đã khiến 2.000 người thiệt mạng kể từ khi Nga chính thức sáp nhập Crimea vào tháng 3 vừa qua.

Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,4% lên 19,41 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,1% lên 1.412,25 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 0,6% xuống 882,75 USD/ounce.

 

Trên thị trường nông sản, ggias cà phê tăng khá mạnh. Trên thị trường New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 9 tăng 10,35 cent/lb (+5,36%) lên 193,1 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 9,8 cent/lb (+4,96%) lên 197,45 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 9,8 cent/lb (+4,87%) lên 201,2 cent/lb.

Xuất khẩu cà phê trong tháng 7/2014 của một số quốc gia Trung Mỹ, Cộng hòa Dominic, Colombia và Peru đạt 2,4 triệu bao, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này chưa tính đến Mexico với khối lượng xuất khẩu ước đạt 250.000 bao. Như vậy, nếu tính cả Mexico, xuất khẩu cà phê Arabica của Khối Trung Mỹ sẽ đạt 2,65 triệu bao.

Như vậy, xuất khẩu cà phê của Khối Trung Mỹ, không tính Mexico, trong 10 tháng đầu niên vụ (tháng 10/2013-tháng 9/2014) đạt 24,1 triệu bao, chỉ giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Nếu tính cả 2,2 triệu bao ước tính của Mexico, xuất khẩu cà phê của Khối 10 tháng đầu năm cà phê sẽ đạt 26,3 triệu bao.

Thị trường London đã trở lại giao dịch sau kỳ nghỉ Lễ Summer Bank Holiday. Giá robusta kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 21 USD/tấn, tương đương +1,05%, lên 2.007 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 giá tăng 30 USD/tấn, tương đương +1,48%, lên 2.027 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 29 USD/tấn, tương đương +1,43%, lên 2.034 USD/tấn.

Giá cà phê Việt Nam tăng theo giá thế giới. Sáng nay cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng mạnh 500.000-700.000 đồng/tấn lên 39,5-40 triệu đồng/tấn.Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 30 USD từ 1.957 USD/tấn hôm qua lên 1.987 USD/tấn.

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
93,88
+0,02
+0,02%
Dầu Brent
USD/thùng
102,75
+0,25
+0,24%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
67.000,00
+260,00
+0,39%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,93
+0,02
+0,59%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
277,00
+0,69
+0,25%
Dầu đốt
US cent/gallon
284,42
0,00
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
867,50
-0,50
-0,06%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.590,00
+210,00
+0,25%
Vàng New York
USD/ounce
1.285,30
+0,10
+0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.296,00
+9,00
+0,21%
Bạc New York
USD/ounce
19,47
+0,01
+0,03%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,20
+0,10
+0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.420,69
+2,75
+0,19%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
887,15
+0,98
+0,11%
Đồng New York
US cent/lb
320,45
-0,80
-0,25%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.054,00
-22,00
-0,31%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.083,00
+20,00
+0,97%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.358,00
+6,00
+0,26%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.005,00
-120,00
-0,54%
Ngô
US cent/bushel
364,75
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
556,25
-0,25
-0,04%
Lúa mạch
US cent/bushel
347,50
+2,75
+0,80%
Gạo thô
USD/cwt
12,79
+0,04
+0,27%
Đậu tương
US cent/bushel
1.033,50
+5,50
+0,54%
Khô đậu tương
USD/tấn
345,10
+1,60
+0,47%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,39
+0,22
+0,66%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
422,90
-0,50
-0,12%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.216,00
-3,00
-0,09%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
197,45
+9,80
+5,22%
Đường thô
US cent/lb
15,71
+0,35
+2,28%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
151,60
+7,10
+4,91%
Bông
US cent/lb
66,80
-0,09
-0,13%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
346,70
+0,10
+0,03%
Cao su TOCOM
JPY/kg
199,10
+1,40
+0,71%
Ethanol CME
USD/gallon
1,99
-0,03
-1,44%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg


    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn